THÔNG TIN CƠ BẢN | Tên thường gọi | THƯỜNG XUÂN |
Tên gọi khác | Dây lá nho | |
Tên khoa học | Hedera helix | |
Họ thực vật | Araliaceae | |
Nguồn gốc xuất xứ | Châu Phi, Châu Á và BẮc Phi | |
Phân bố ở Việt Nam | Rộng khắp | |
HÌNH THÁI |
Chiều cao | / |
Dạng thân cây | Thân gỗ, đốt thân có rễ | |
Rộng tán | / | |
Dạng tán cây | / | |
Hình thái hoa |
Hoa nhỏ được bố trí trong các cụm với tất cả các cuống hoa xuất phát từ một điểm. Một hoặc nhiều các cụm được sắp xếp thành cụm lớn hơn. Mỗi bông hoa có 5 cánh hoa màu vàng xanh, dài 3 – 5 mm, không có lá đài rõ ràng. Hoa thường xuân có 5 nhị hoa và 5 vòi nhụy được hợp nhất từng phần dài khoảng 1.5 mm |
|
Kỳ nở hoa | Hoa thường ra nhiều vào đầu thu | |
Hình thái lá | Lá mọc cách, cuống lá dài 2- 10cm. Các lá ở dưới có xu hướng xẻ thùy và các lá phía trên có xu hướng mép nguyên. Mặt trên lá có màu xanh lá cây đậm hơn và bóng hơn mặt dưới lá, và đôi khi loang lổ các màu trắng hoặc kem. | |
Kì rụng lá | / | |
Hình thái quả | Quả tròn, đường kính 5 – 10 mm chứa 2 – 3 hạt màu trắng. | |
Tốc độ sinh trưởng | Nhanh | |
Khí hậu lý tưởng | Cây thích khí hậu nóng ẩm, đầy đủ ánh sáng, kỵ nắng gắt | |
NHU CẦU SỬ DỤNG |
Loại hình sử dụng | Được trồng chậu làm cây nội thất trang trí bàn làm việc, phòng khách, sảnh, hành lang, cửa sổ… hoặc trồng chậu treo. |
Ý nghĩa thông dụng | Trang trí, làm đẹp, tạo cảnh quan,.. | |
Ý nghĩa phong thủy | Tượng trưng cho tình hữu nghị, sự thành thật, tuổi trẻ và sự vĩnh hằng. |
Đánh giá |
|
---|---|
Nội dung | |
Thêm hình ảnh | |
Tên | [cây xanh] thường xuân |
---|---|
Giá | |
Đánh giá | |
Nguồn | Thư viện cây xanh |
Chất liệu | |
Màu sắc | |
Kích thước | |
Ưu điểm |
LIÊN KẾT |