THÔNG TIN CƠ BẢN | Tên thường gọi | CHUỐI |
Tên gọi khác | / | |
Tên khoa học | Musa sp | |
Họ thực vật |
Musaceae |
|
Nguồn gốc xuất xứ | Đông Nam Á và Châu Úc | |
Phân bố ở Việt Nam | Rộng khắp | |
HÌNH THÁI |
Chiều cao | 2- 8m |
Dạng thân cây | Thân cột, thân giả được tạo thành từ các bẹ lá | |
Rộng tán | / | |
Dạng tán cây | / | |
Hình thái hoa | Hoa có hình thoi, được tạo thành bởi rất nhiều những lớp áo có màu đỏ tía. Mỗi lớp đều ôm những đài họa bé tí. Hoa chuối xuất hiện trên thân giả giữa bẹ và cuống lá. | |
Kỳ nở hoa | / | |
Hình thái lá |
Lá chuối gồm 3 phần: Bẹ lá, cuống lá, phiến lá. Các bẹ lá hình lòng máng bó lấy nhau hợp thành thân giả của cây. Mặt ngoài của bẹ lá có màu đặc trưng cho mỗi giống chuối. Cuống lá hình lòng máng. Cuống lá dài hay ngắn tùy vào giống chuối. Phiến lá lúc non khi mới ra khỏi thân giả hai nửa phiến lá cuộn vào nhau thành hình ống. Phiến lá chuối rộng và mỏng, dễ bị gió thổi rách. Phiến lá gồm 1 sóng giữa lớn, 2 nửa phiến lá có các gân bên. |
|
Kì rụng lá | / | |
Hình thái quả | Cây chuối cho quả thành từng nải, các nải xếp thành từng tầng tạo thành buồng chuối. Quả chuối non màu xanh, khi chín màu vàng. Mỗi nải có khoảng 12-16 trái. | |
Tốc độ sinh trưởng | Nhanh | |
Khí hậu lý tưởng | Phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nước ta | |
NHU CẦU SỬ DỤNG |
Loại hình sử dụng | Trồng ở sân vườn, trang trí tiểu cảnh,... |
Ý nghĩa thông dụng | Trang trí, ăn quản, che bóng mát,... Hầu như các bộ phận của cây chuối đều sử dụng được: lá để gói bánh; hoa, quả và thân non dùng để chế biến thức ăn; quả chín ăn không cần qua chế biến | |
Ý nghĩa phong thủy | / |
Đánh giá |
|
---|---|
Nội dung | |
Thêm hình ảnh | |
Tên | [cây xanh] chuối |
---|---|
Giá | |
Đánh giá | |
Nguồn | Thư viện cây xanh |
Chất liệu | |
Màu sắc | |
Kích thước | |
Ưu điểm |
LIÊN KẾT |