THÔNG TIN CƠ BẢN | Tên thường gọi | LIM SÉT |
Tên gọi khác | Lim sẹt, Muồng kim phượng, Cây phượng vàng | |
Tên khoa học | Peltophorum pterocarpum Back | |
Họ thực vật |
Fabaceae |
|
Nguồn gốc xuất xứ | Australia, các nước Châu Á nhiệt đới | |
Phân bố ở Việt Nam | Cây được phân bố chủ yếu ở miền Trung và Nam bộ | |
HÌNH THÁI |
Chiều cao | Khoảng 25m |
Dạng thân cây | Cây thân gỗ lớn | |
Rộng tán | Đường kính tán khoảng 7- 8m | |
Dạng tán cây | Tán tròn, phân cành mập | |
Hình thái hoa | Hoa mọc thành cụm, màu vàng tươi, có 5 cánh rời răn reo. Cụm hoa dạng chuỳ thẳng đứng ở ngọn, có lông màu hoe đỏ như nhung. Nhị ở giữa cũng vàng và ngắn. | |
Kỳ nở hoa | Tháng 5- 7 | |
Hình thái lá | Lá kép lông chim 2 lần chẵn, lá phụ nhỏ bé xếp đều đặn. Cành non và lá non đều có lông màu rẻ sét, cuống lá dài từ 25 – 35 cm, lá cấp 1 thường từ 4 – 10 đôi, mỗi đôi mang từ 10 đến 20 cặp lá chét, thuôn nhỏ và đầu tròn. Lá rụng chuyển sang màu vàng | |
Kì rụng lá | Tháng 1- 3 | |
Hình thái quả | Quả có hình quả đậu, quả dẹt có cánh ở mép, 2 – 4 hạt. | |
Tốc độ sinh trưởng | Trung bình | |
Khí hậu lý tưởng | Cây có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong nhiều điều kiện khí hậu khác nhau, là cây ưa ánh sáng và tái sinh bằng chồi và hạt rất mạnh. | |
NHU CẦU SỬ DỤNG |
Loại hình sử dụng |
Làm cây cảnh quan, cây công trình, cây lấy gỗ |
Ý nghĩa thông dụng |
Được trồng để làm cảnh quan và tạo bóng mát cho khu đô thị, trường học, công viên, đường phố, bệnh viện… Cây được trồng làm cây công trình bởi cây cho nhiều hoa đẹp. Cây được trồng ở ven biển để chắn gió, chống sạt nở đất và chắn cát. Gỗ của cây được sử dụng để tạo ra các vật dụng thủ công mỹ nghệ trong ngành xây dựng bởi đặc tính tương đối cứng và chắc chắn. |
|
Ý nghĩa phong thủy |
/ |
Đánh giá |
|
---|---|
Nội dung | |
Thêm hình ảnh | |
Tên | [cây xanh] cây lim xẹt |
---|---|
Giá | |
Đánh giá | |
Nguồn | Thư viện cây xanh |
Chất liệu | |
Màu sắc | |
Kích thước | |
Ưu điểm |
LIÊN KẾT |