THÔNG TIN CƠ BẢN | Tên thường gọi | TAM GIÁC MẠCH |
Tên gọi khác | Lúa mạch đen, kiều mạch, mạch ba góc, sèo,.. | |
Tên khoa học | Fagopyrum esculentum moench | |
Họ thực vật | Fabaceae | |
Nguồn gốc xuất xứ | Việt Nam | |
Phân bố ở Việt Nam | Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang | |
HÌNH THÁI |
Chiều cao | 0.5- 1.7m |
Dạng thân cây | Thân thảo, phân nhánh nhiều, thân có hình trụ màu xanh hoặc đỏ. | |
Rộng tán | / | |
Dạng tán cây | / | |
Hình thái hoa |
Hoa lưỡng tính chỉ có một vòng bao quanh hoa có thể là màu đỏ, trắng hay hồng nhạt. Hoa mọc thành từng chùm ở ngọn cây hay những nách lá. Hoa nhỏ nhưng cây rất sai hoa. Hoa tam giác mạch có vòng đời khoảng 1 tháng, lúc đầu hoa nở có màu trắng sau đó chuyển sang màu hồng nhạt, ánh tím và sau cùng là màu đỏ sẫm. |
|
Kỳ nở hoa | Tháng 10 đến giữa tháng 11 | |
Hình thái lá | Lá của cây là lá đơn, mép lá nhẵn đầu lá hơi nhọn, phía cuối lá có hình trái tim, lá không có cuống, gân lá có hình chân vịt. | |
Kì rụng lá | / | |
Hình thái quả |
Quả khô có 3 góc gồm 2 lần vỏ, lớp vỏ ngoài đen xám khi già, lớp vỏ hạt trong mọng, màu trắng vàng, bao hoa tồn tại. |
|
Tốc độ sinh trưởng | Trung bình | |
Khí hậu lý tưởng |
Cây ưa sáng nên trồng cây ở nơi có ánh sáng để cây phát triển và cho hoa đẹp nhất. |
|
NHU CẦU SỬ DỤNG |
Loại hình sử dụng | Trồng làm cây trang trí, cánh đồng hoa,.. |
Ý nghĩa thông dụng | Trang tí, làm đẹp, là biểu tượng của vùng núi địa đầu tổ quốc. Được trồng để lấy hạt có bột ăn thay lúa ngô, người và gia súc đều có thể sử dụng được ( Cần lưu ý, nếu ăn nguyên hạt tam giác mạch sẽ gây mệt người vì thế cần trộn thêm với lúa, ngô ăn sẽ ngon hơn.) | |
Ý nghĩa phong thủy | Loài hoa tượng trưng cho sự dịu dàng, tinh khiết, mộng mơ. |
Đánh giá |
|
---|---|
Nội dung | |
Thêm hình ảnh | |
Tên | [cây xanh] tam giác mạch |
---|---|
Giá | |
Đánh giá | |
Nguồn | Thư viện cây xanh |
Chất liệu | |
Màu sắc | |
Kích thước | |
Ưu điểm |
LIÊN KẾT |